Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

Hợp chất hữu cơ | Khái niệm hoá học

Hợp chất hữu cơ là một lớp lớn của các hợp chất hóa học mà các phân tử của chúng có chứa cacbon. Các hợp chất hữu cơ có thể có nguồn gốc từ tự nhiên hoặc do các phản ứng nhân tạo.


Khoa học ngày nay không còn quan niệm hóa học hữu cơ là hóa học của những hợp chất chỉ có thể hình thành được trong cơ thẻ sống của động vật hay thực vật dưới ảnh hưởng của một lực sống đặc biệt như J. J. Berzelius đã định nghĩa. Những thí nghiệm thành công của  Friedrich Wöhler trong các nă 1821- 1828 điều chế axit oxalic và ure từ các chất vô cơ và tiếp đó vô số thí nghiệm của nhiều nhà hóa học khác đã chỉ ra rằng cũng như các chất vô cơ, các chất hữu cơ có thể điều chế được và chịu những qui luật tác động chung của sự chuyển hóa vật chất.

Hợp chất hữu cơ là gì?

Các hợp chất hữu cơ (hay organic compound), là một lớp lớn của các hợp chất hóa học mà các phân tử của chúng có chứa cacbon. Các hợp chất hữu cơ có thể có nguồn gốc từ tự nhiên hoặc do các phản ứng nhân tạo.

Đối tượng khảo sát của môn hóa học hữu cơ hiện nay là các hdirocacbon và những dẫn xuất của chúng. 

Đối tượng này được khảo sát riêng là do một số nguyên nhân dưới đây.

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hóa học, số lượng các hợp chất hữu cơ đã tăng lên hết sức nhanh chóng và đạt tới những con số khổng lồ. Theo ước tính, số hợp chất hữu cơ được biết cho đến nay là vào khoảng trên 3 triệu hợp chất. Trong số đó có những chất đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các quá trình hoạt động sống của cơ thể, như các protein, các axit nucleic, các hoocmon... Mặt khác, điểm qua một vài loại hợp chất hữu cơ do công nghiệp hóa học sản xuất ra có thể phần nào cho phép ta hình dung được tầm quan trọng to lớn và ứng dụng phong phú của hóa học hữu cơ trong kinh tế và quốc phòng cũng như trong đời sống hàng ngày như: làm nhiên liệu và dầu nhờn cho các động cơ, thuốc nổ, các loại nông dược, các chất hoạt động bề mặt, chất dẻo, sợi tổng hợp, các chất màu và phẩm nhuộm, cao su tổng hợp, sơn, thuốc chữa bệnh,...

Việc cần xét riêng hóa học của cacbon và hóa học của những nguyên tố còn lại còn gắn liền với những đặc điểm về mặt cấu tạo chất.

Nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại một lượng rất lớn các hợp chất hữu cơ là ở chỗ các nguyên tử cacbon có khả năng đặc biệt, không những có thể liên kết được với những nguyên tử của các nguyên tố khác, mà còn có thể liên kết được với nhau. Nhờ đó hình thành các chuỗi cacbon làm khung cho các phân tử hữu cơ. Các chuỗi này có thể không phân nhánh, phân nhánh hoặc đóng vòng. Mặt khác, giữa các nguyên tử cacbon còn có khả năng tạo thành các liên kết bội

Trong khi ở các hợp chất vô cơ mối liên hệ ion xuất hiện phổ biến thì loại liên kết chủ yếu trong hóa học hữu cơ là liên kết cộng hóa trị. Sự khác biệt đó cũng thể hiện trong các đặc điểm về tí tính và hóa tính của hai loại hợp chất này.

Cũng do những đặc điểm về mặt cấu tạo chất, ở các hợp chất hữu cơ xuất hiện các hiện tượng không phải là phổ biến đối với các hợp chất vô cơ, như đồng đẳng, đồng phân, hỗ biến và những biểu hiện rất phong phú về mặt hóa học lập thể.

Mặc dầu không có ranh giới phân chia rõ rệt giữa chất hữu cơ và chất vô cơ, những đặc điểm của các chất hữu cơ đòi hỏi phải phát triển những phương pháp thích hợp riêng để nghiên cứu chúng. 

Phân loại hợp chất hữu cơ

Dựa vào thành phần cấu tạo nên hợp chất hữu cơ có thể chia thành 2 loại chính

hinh-anh-hop-chat-huu-co-151-0

Dựa vào mạch cacbon thì chia hợp chất hữu cơ thành:

hinh-anh-hop-chat-huu-co-151-1

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Nước cứng

Nước có vai trò cực kì quan trọng đối với đời sống con người và hầu hết các ngành sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt. Nước thường dùng là nước tự nhiên, được lấy từ sông, suối, hồ, nước ngầm. Nước này hòa tan một số muối như Ca(HCO3)2; Mg(HCO3)2, CaSO4, MgSO4, CaCl2, MgCl2. Vì vậy, nước trong tự nhiên có các caiton Ca2+, Mg2+. Nước cứng là nước chứa nhiều cation Ca2+ và Mg2+

Xem chi tiết

Độ hòa tan

Độ hòa tan là một đặc điểm hòa tan của chất rắn, chất lỏng hoặc chất khí vào dung môi để tạo ra một dung dịch đồng nhất. Độ hòa tan của một chất phụ thuộc chủ yếu vào các tính chất vật lý và hóa học của chất tan và dung môi cũng như nhiệt độ, áp suất và pH của dung dịch.

Xem chi tiết

Sự thụ động hóa

Sự thụ động hóa (Passivation), trong hóa học vật lý và kỹ thuật, đề cập đến một vật liệu trở thành "thụ động", nghĩa là ít bị ảnh hưởng hoặc bị ăn mòn bởi môi trường sử dụng trong tương lai. Sự thụ động liên quan đến việc tạo ra một lớp vật liệu lá chắn bên ngoài được áp dụng như một lớp phủ vi mô, được tạo ra bởi phản ứng hóa học với vật liệu cơ bản hoặc được phép xây dựng từ quá trình oxy hóa tự phát trong không khí. Là một kỹ thuật, thụ động là việc sử dụng một lớp phủ nhẹ của vật liệu bảo vệ, chẳng hạn như oxit kim loại, để tạo ra lớp vỏ chống ăn mòn.

Xem chi tiết

Thuốc thử Collins

Thuốc thử Collins là phức của crom (VI) oxit với pyridin trong diclometan. Nó là một phức kim loại-pyridin có màu đỏ và được sử dụng để oxy hóa rượu chính thành aldehyde mà không bị oxy hóa quá mức. Công thức phân tử của nó là C10H10CrN2O3 . Nó rất hữu ích để oxy hóa các hợp chất nhạy cảm với axit, và quá trình này được gọi là quá trình oxy hóa Collins.

Xem chi tiết

Liên kết đơn

Trong hóa học, liên kết đơn là liên kết hóa học giữa hai nguyên tử liên quan đến hai electron hóa trị. Có nghĩa là, các nguyên tử chia sẻ một cặp electron nơi hình thành liên kết.Do đó, liên kết đơn là một loại liên kết cộng hóa trị.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học

Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.

Mol là gì?

Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.

Xem thêm

Độ âm điện là gì?

Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.

Xem thêm

Kim loại là gì?

Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.

Xem thêm

Nguyên tử là gì?

Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.

Xem thêm

Phi kim là gì?

Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.

Xem thêm

Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết

Sự thật thú vị về Hidro

Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.

Xem thêm

Sự thật thú vị về heli

Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Lithium

Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!

Xem thêm

Sự thật thú vị về Berili

Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Boron

Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.

Xem thêm

So sánh các chất hoá học phổ biến.

C2H5CH2CHOCH3-CH=CH2

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất 1-Butanal và chất 1-Propen

Xem thêm

C17H33COONa(C17H33COO)3C3H5

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Natri oleat và chất Triolein

Xem thêm

ClO3NaBr

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Clo trioxit và chất Natri bromua

Xem thêm

HIONH4N3

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Hypoiodous acid và chất Amoni azua

Xem thêm