Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

Vỏ hàu giúp chữa các khuyết tật về xương | Khái niệm hoá học

phương pháp tiêu chuẩn để sửa chữa các khuyết tật trong xương là cấy ghép mô, trong đó bác sĩ phẫu thuật sẽ lấy xương từ nơi khác trong cơ thể, ví dụ xương hông, để lấp kín kẽ hở của xương. Tuy nhiên, quy trình này rất đau đớn và có thể gây ra các biến chứng khác tại vị trí lấy xương. Ngoài cách đó ra, các bác sĩ phẫu thuật cũng có thể lấp kín vị trí khiếm khuyết trong xương bằng cách sử dụng vữa hoặc xi măng xương, chẳng hạn canxi sunphat. Nhưng những vật liệu này thường không hỗ trợ tốt nhất cho sự phát triển của xương mới. Ví dụ, canxi sunphat thoái hóa nhanh hơn so với tốc độ hình thành xương mới.


Hiện tại, phương pháp tiêu chuẩn để sửa chữa các khuyết tật trong xương là cấy ghép mô, trong đó bác sĩ phẫu thuật sẽ lấy xương từ nơi khác trong cơ thể, ví dụ xương hông, để lấp kín kẽ hở của xương. Tuy nhiên, quy trình này rất đau đớn và có thể gây ra các biến chứng khác tại vị trí lấy xương. Ngoài cách đó ra, các bác sĩ phẫu thuật cũng có thể lấp kín vị trí khiếm khuyết trong xương bằng cách sử dụng vữa hoặc xi măng xương, chẳng hạn canxi sunphat. Nhưng những vật liệu này thường không hỗ trợ tốt nhất cho sự phát triển của xương mới. Ví dụ, canxi sunphat thoái hóa nhanh hơn so với tốc độ hình thành xương mới.

Các nhà khoa học tại Viện Hàn lâm khoa học Trung Quốc và Đại học Y Hải Nam đã kết hợp canxi sunphat với một khoáng chất sinh học tự nhiên là vỏ hàu. Kết quả nghiên cứu trước đây cho thấy vỏ hàu cũng trải qua quá trình khoáng hóa tương tự như xương mới ở người. Ngoài ra, vỏ hàu còn chứa các phân tử báo hiệu, giúp tăng cường sự phát triển của xương.

hinh-anh-vo-hau-giup-chua-cac-khuyet-tat-ve-xuong-277-0Vỏ hàu

Các nhà nghiên cứu nói trên đã tạo ra composit từ canxi sunphat với các lượng bột vỏ hàu khác nhau. Họ nhận thấy thời gian để cho composit này hóa cứng tăng theo tỷ lệ phần trăm trọng lượng bột vỏ hàu. Nhóm nghiên cứu đã thử nghiệm xi măng mới bằng cách nhúng vật liệu này vào chất lỏng mô phỏng chất lỏng trong cơ thể - đây là một dung dịch với nồng độ ion tương tự như trong huyết tương của con người. Như đã dự kiến, canxi sunphat tinh khiết bị thoái hóa nhanh trong chất lỏng đó. Nhưng khi bổ sung bột vỏ hàu vào canxi sunphat, tốc độ thoái hóa sẽ giảm. Composit có chứa 18% bột vỏ hàu (theo trọng lượng) có tốc độ thoái hóa chậm nhất trong thời gian ngâm 28 ngày. Nhóm nghiên cứu cũng khảo sát sự hình thành các lớp apatit - một thành phần chính của xương - đối với composit mới. Kết quả cho thấy apatit dễ dàng kết lắng trên composit chứa vỏ hàu nhưng không hình thành trên canxi sunphat tinh khiết.

Trong một thử nghiệm khác, các nhà nghiên cứu đã cấy ghép composit của mình vào các lỗ đường kính 8 mm trong xương đùi của 24 con thỏ sống. Sau 8 tuần, họ khảo sát sự phát triển của xương mới. Composit có chứa 18% bột vỏ hàu (theo trọng l¬ợng) đã có hiệu quả tốt nhất. Nó kích thích sự phát triển cao gần gấp đôi so với canxi sunphat tinh khiết.

hinh-anh-vo-hau-giup-chua-cac-khuyet-tat-ve-xuong-277-1

Một nhà nghiên cứu y sinh tại ĐHTH Texas(Mỹ) đánh giá composit nói trên có những tính chất lâm sàng hữu ích, ví dụ khả năng biến đổi cho phù hợp với thành phần và thời gian thoái hóa của xi măng xương bằng cách thay đổi hàm lượng vỏ hàu. Tuy nhiên, vỏ hàu có thể gây ra phản ứng miễn dịch khi được cấy ghép vào bệnh nhân. Đây là vấn đề quan trọng cần phải khảo sát trước khi đ¬a ra ứng dụng lâm sàng.

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Các nguyên tắc của hóa học xanh do Paul Anastas và John Warner đề nghị

Việc thế kế các quá trình hóa học cũng như các sản phẩm liên quan thân thiện với môi trường ngày nay thường dựa theo mười hai nguyên tắc chung của hóa học xanh, do hai nhà khoa học Hoa Kỳ Paul Anastas và John Warner đề xuất vào năm 1998. Các nguyên tắc này được xem như là kim chỉ nam của các hoạt động nghiên cứu cũng như các hoạt động sản xuất nhằm mục đích đạt được các kết quả mong muốn là xây dựng được quá trình hóa học và tạo ra sản phẩm thật sự bền vững. Trong đó, ý tưởng chủ đạo là "phòng ngừa thay vì giải quyết hậu quả" hay còn gọi là phòng bệnh hơn chữa bệnh.

Xem chi tiết

Kim loại kiềm

Các kim loại kiềm thuộc nhóm IA của bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố. Nhóm này bao gồm những nguyên tố: Liti (Li), natri (Na); Kali (K); Rubidi (Rb), Xeci (Cs) và Franxi (Fr). Sở dĩ được gọi là kim loại kiềm vì hidroxit của chúng là chất kiềm mạnh. Franxi là nguyên tố phóng xạ tự nhiên. Chúng là các nguyên tố hoạt động mạnh và ít khi tìm thấy ở dạng đơn chất trong tự nhiên.

Xem chi tiết

Cao su thiên nhiên

Cao su thiên nhiên được lấy từ nhựa của một số loài cây, nhưng chủ yếu là cây hevea brasiliensis có nguồn gốc ở Braxin, được trồng nhiều ở Nam Mĩ, Châu Phi, Đông Nam Á trong đó có Việt Nam.

Xem chi tiết

Hiđrocacbon thơm

Hidrocacbon thơm (loại hidrocacbon thứ ba) không thể xếp vào loại hợp chất chứa liên kết đôi và ba. Tên gọi thơm xuất phát từ chỗ những hợp chất đầu tiên tìm được thuộc loại đó có mùi thơm khác nhau. Tên thơm vẫn giữ cho đến ngày nay, mặc dầu hóa học của hidrocacbon thơm bao gồm cả những hợp chất không có mùi thơm. Chúng thể hiện tính chất thơm tương tự benzen. Hidrocacbon thơm là loại hidrocacbon mạch vòng có tính chất thơm mà benzen là điển hình và quan trọng nhất.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học

Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.

Mol là gì?

Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.

Xem thêm

Độ âm điện là gì?

Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.

Xem thêm

Kim loại là gì?

Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.

Xem thêm

Nguyên tử là gì?

Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.

Xem thêm

Phi kim là gì?

Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.

Xem thêm

Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết

Sự thật thú vị về Hidro

Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.

Xem thêm

Sự thật thú vị về heli

Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Lithium

Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!

Xem thêm

Sự thật thú vị về Berili

Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Boron

Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.

Xem thêm

So sánh các chất hoá học phổ biến.

Cu(NbO3)2CuSCN

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Đồng(II) Orthoniobat và chất Đồng(I) thiocyanat

Xem thêm

CuSO4CuSe

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Đồng(II) sunfat và chất Đồng(II) selenua

Xem thêm

CuSeO3.2H2OCuSeO4.5H2O

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Đồng(II) selenat dihidrat và chất Đồng(II) selenat pentahidrat

Xem thêm

CuSiO3CuTeO3

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Đồng(II) silicat và chất Đồng(II) telurit

Xem thêm